Cây Thanh long đòi hỏi cung cấp đúng và đủ phân bón để cho sản lượng tốt. Các đề xuất bón phân cho Thanh long có sự khác nhau đáng kể. Tuy nhiên, có điểm chung là thường bón tập trung ở giai đoạn đầu của sự phát triển. Ở Đài Loan, cứ bốn tháng một lần người ta bón 4kg phân hữu cơ cho mỗi trụ, và bổ sung 100g phân bón NPK 13:13:01. Tại các trang trại ở Hawaii, phân bón NPK 16:16:16 lại được sử dụng với lượng bón 180 – 230g/trụ, 4 – 6 tháng bón một lần. Canxi và các vi lượng cũng được sử dụng để trái cây phát triển tốt và săn chắc hơn. Một số công thức phân bón có tỷ lệ Nitơ thấp như NPK 0:10:10 và NPK 02:10:10 cũng đã được đề nghị sử dụng cho cây Thanh long.
Ở Việt Nam, cây dưới 3 năm tuổi thường được bón 10 – 15 kg phân chuồng và 100g super lân/cây tại thời điểm trồng. Trong hai năm đầu, mỗi năm bón cho mỗi trụ 300g urê và 200g NPK 16:16:8, bón ba lần vào thời điểm sau trồng 1 tháng, 6 tháng và 12 tháng (Kế, 1997). Theo Trị và cộng sự (2000), cây từ ba năm tuổi trở lên nên được bón 4 lần/năm như sau:
Giai đoạn |
Loại phân bón |
Tỷ lệ bón |
Ngay trước khi thu hoạch |
N P2O5 Hữu cơ |
216g 216g 20kg |
Hai tháng sau |
N P2O5 K2O |
162g 144g 45g |
Ngay sau khi ra hoa |
N P2O5 K2O |
54g 288g 120g |
Khi trái non đang phát triển |
N P2O5 K2O |
108g 72g 135g |
Đối với Thanh Long ở Bình Thuận (Việt Nam), chế độ bón phân như sau:
Giai đoạn |
Loại phân bón |
Tỷ lệ bón |
Số lần bón |
Năm 1 |
NPK 20:20:15 |
50g |
Mỗi tháng 1 lần |
Năm 2 trở đi |
NPK 20:20:15 Hữu cơ |
100g 2kg |
Mỗi tháng 1 lần |
Giai đoạn ra nụ hoa (khoảng 25 ngày) |
Sử dụng các loại phân bón lá, ví dụ GA3, Antonics |
NA |
Phun vào ngày thứ 7, 14 và 21 sau khi ra nụ hoa. |
Giai đoạn ra trái (khoảng 30 ngày) |
Sử dụng các loại phân bón lá, ví dụ GA3, Antonics |
NA |
Phun vào ngày thứ 3 và 14 sau khi nở hoa. |
Chế độ bón phân thực tế theo báo cáo của nông dân tại một số vùng trồng Thanh Long ở Việt Nam như sau:
Giai đoạn |
Loại phân bón |
Lượng bón/trụ |
Số lần bón |
Năm 1 |
Urê Super lân |
50g 50g |
4 tháng/lần |
Giai đoạn ra trái |
Urê Super lân Kali Phân hữu cơ |
0,5 kg 0,5 kg 0,5 kg 20 kg |
4 tháng/lần |
Giai đoạn nuôi trái |
Các loại phân bón vi lượng qua lá |
|
Mỗi tuần một lần |
10 ngày trước khi thu hoạch |
Không dùng phân bón |
- |
- |
Bộ Nông nghiệp Malaysia khuyến cáo bón phân như sau:
Giai đoạn |
Loại phân bón |
Tỷ lệ bón/trụ |
Số lần bón |
Cây con (dưới 6 tháng tuổi) |
NPK 15:15:15 |
100g |
2 tháng/lần |
Cây con (từ 7 tháng trở lên) |
NPK 15:15:15 |
200 g |
2 tháng/lần |
Giai đoạn ra quả |
NPK 13:13:21 |
300g |
Bón luân phiên 1 tháng cho đậu quả và 1 tháng cho cây phát triển |
Sau khi đậu quả |
NPK 15:15:15 |
300g |
Bón luân phiên 1 tháng cho đậu quả và 1 tháng cho cây phát triển |
Bộ Nông nghiệp Sarawak khuyến cáo như sau:
Giai đoạn |
Loại phân bón |
Tỷ lệ bón/trụ |
Số lần bón |
Sau khi trồng |
Lân nung chảy Dolomite Hữu cơ |
0,4 kg 0,1 kg 5 kg |
NA
|
Năm 1 |
NPK 15:15:15 |
0,1 kg |
2 tháng/lần |
Bắt đầu ra hoa |
NPK 12:12:17,2 + TE |
0,1 kg |
2 tháng/lần |
Năm 2 trở đi |
NPK 12:12:17,2 + TE Phân hữu cơ |
0,2 kg
5kg |
2 tháng/lần
4 tháng/lần |
Tham khảo:
1, Ke, N.V. (1997). Dragon fruit. Agriculture Publisher, Ho Chi Minh City, Vietnam
2, Tri. T.M., Hong, B.T.M. and Chau, N.M. (2000). Effect of N, P and K on yield and quality of Dragon fruit. Annual Report of Fruits Research, 2000, Southern Fruit Research Institute. Agriculture Publisher, Ho Chi Minh City, Vietnam.